Công văn 42530/CTHN-TTHT thuế GTGT đối dịch vụ cho thuê vị trí đặt biển quảng cáo

Công văn 42530/CTHN-TTHT thuế GTGT đối dịch vụ cho thuê vị trí đặt biển quảng cáo
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HÀ NỘI
-----
Số: 42530/CTHN-TTHT
V/v: chính sách thuế GTGT đối
dịch vụ cho thuê vị trí đặt biển
quảng cáo và thiết bị quảng cáo
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hanh phúc
----------
Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2022

Kính gửi: Công ty Cổ phần TWIN-PEAKS
(Đc: Khu văn phòng- Số 29 Liễu Giai, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, TP. Hà Nội - MTS: 0108530845)

Cục thuế TP. Hà Nội nhân được công văn số 01-2022/FN ghi ngày 05/08/2022 của Công ty Cổ phần TWIN-PEAKS (sau đây gọi tắt là Công ty) vướng mắc về thuế suất thuế giá trị gia tăng, Cục thuế TP. Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Luật doanh nghiệp 59/2020/QH14 ngày 17/06/2020,

+ Tại Khoản 1 Điều 7 quy định quyền của doanh nghiệp:

"Điều 7. Quyền của doanh nghiệp
1. Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.".

+ Tại Khoản 1 Điều 8 quy định về nghĩa vụ của doanh nghiệp:

"Điều 8. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
1. Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.".

- Căn cứ Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17/06/2020.

+ Tại Điều 7 quy định ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện:

"Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện

1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.

2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật này.
...

7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

8. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.".

- Căn cứ Luật kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25/11/2014.

+ Tại Khoản 1 Điều 3 quy định:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.".

- Căn cứ Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội quy định như sau:

"Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
...

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.".

- Căn cứ Phụ lục I, II, III Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.

- Căn cứ Phụ lục II: Nội dung hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết địnht số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

+ Tại mã ngành 6819 nhóm 68 Mục L quy định mã ngành về Hoạt động kinh doanh bất động sản quy định như sau:

"68109: Kinh doanh bất động sản khác

Bao gồm: các hoạt động kinh doanh bất động sản không thuộc các nhóm trên như cho thuê các khoảng không tại tòa nhà, hoạt động điều hành quản lý các tòa nhà thuộc Chính phủ...".

- Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính hướng dẫn thu hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng quy định.

+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10% quy định như sau:

"Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
...".

Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP. Hà Nội có ý kiến như sau:

1. Công ty có các hoạt động cho thuê vị trí để đặt biển hiệu công ty, đặt thiết bị quảng cáo, cho thuê thiết bị quảng cáo theo đúng quy định của pháp luật thì khi cung cấp các dịch vụ này Công ty áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Trường hợp Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cung cấp hàng hóa, dịch vụ (đang áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%) không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP thì được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022 theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.

Trường hợp Công ty có các Dịch vụ cho thuê vị trí để đặt biển hiệu công ty, đặt thiết bị quảng cáo tại mặt tiền tòa nhà là hoạt động kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật thuộc Phụ lục I ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ  thì dịch vụ này không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP.

2. Về việc Công ty có được phép kinh doanh, cung cấp các dịch vụ trên hay không. không thuộc thẩm quyền của cơ quan Thuế, đề nghị Công ty nghiên cứu Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật kinh doanh bất động sản nêu trên và liên hệ với cơ quan nhà nước về đăng ký đầu tư/kinh doanh để được hướng dẫn cụ thể.

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên để thục hiện đúng theo quy định.

Trong quá trình thực hiện chinh sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 9 để được hỗ trợ giải quyết.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời đề Công ty được biết và thực hiện./.
Nới nhận:
- Như trên;
- PhòngTTKT9;
- Phong NVDTPC;
- Website Cục thuế
- Lưu: VT, TTHT (2).


KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG



Nguyễn Tiến Trường

Bản gốc (file pdf) Công văn 42530/CTHN-TTHT ngày 29/08/2022 Cục thuế TP. Hà Nội:

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn